HOÀNG CẦM (Baikal Skullcap)
Hoàng Cầm hay Baikal Skullcap – tên khoa học Scutellaria baicalensis là một loài thực vật thuộc họ Lamiaceae có nguồn gốc từ Trung Quốc, thường được sử dụng trong Y học cổ truyền Trung Quốc. Môi trường sống tự nhiên của nó cũng là các khu vực Đông Siberia, Nhật Bản và Mông Cổ. Ở Trung Quốc, nó được gọi là Huang Quin, có nghĩa là “vàng vàng”. Tên này đề cập đến màu vàng nâu của rễ, do hàm lượng cao các chất hóa học có hoạt tính y học. Hoàng Cầm đã được sử dụng trong y học trong nhiều thế kỷ. Các đặc tính dược học của nó lần đầu tiên được đề cập đến trong một văn bản y học cổ đại của Trung Quốc hơn 2.000 năm trước. Loài cầy này cũng được người Mông Cổ và các pháp sư sống quanh Hồ Baikal 1,2 biết đến và sử dụng.
Nghiên cứu về định tính, định lượng các hợp chất có hoạt tính y học trong rễ cây Hoàng Cầm và tác dụng của chúng lên với cơ thể bắt đầu vào đầu thế kỷ 20. Dịch chiết có hàm lượng flavonoid rất cao. Đến nay, hơn 50 trong số chúng đã được phân lập và mô tả. Một trong những hoạt chất quan trọng nhất là baicalein, baicalein và wogonin. Nhiều nghiên cứu đã xác nhận đặc tính chống viêm, kháng khuẩn và kháng nấm của chúng. Chúng ức chế sự giải phóng các chất trung gian gây viêm như interleukin 1β (IL-1β), IL-6, IL-12, cũng như leukotrienes và prostaglandin. Các flavonoid có trong chiết xuất từ rễ Hoàng Cầm cũng kích thích hoạt động của các tế bào mô liên kết – nguyên bào sợi 1,3.
Chiết xuất Hoàng Cầm cho thấy hoạt tính kháng khuẩn, chủ yếu chống lại vi khuẩn gram dương (ví dụ tụ cầu vàng) và các vi khuẩn gây bệnh khác được phân lập từ khoang miệng ở những người bị viêm niêm mạc miệng mãn tính.
Các nhà khoa học Ba Lan đã nghiên cứu tác dụng của chiết xuất từ rễ Hoàng Cầm trên một nhóm bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh nha chu. Những người tham gia (110 người) được chia thành ba nhóm. Nhóm đầu tiên gồm 80 người sử dụng gel Baikalin 0,5% hai lần một ngày trong 4 tuần. Nhóm thứ hai (20 người) sử dụng liệu pháp thông thường trong cùng một khoảng thời gian, trong khi nhóm thứ ba (so sánh) là những người không báo cáo viêm nha chu. Sau một tháng sử dụng, một sự cải thiện đáng kể về tình trạng lâm sàng của nha chu đã được ghi nhận ở nhóm bệnh nhân sử dụng gel có chiết xuất rễ Hoàng Cầm. Bệnh nhân giảm chảy máu và sưng nướu răng, độ lung lay răng, độ sâu và số lượng túi nha chu. Trong toàn bộ quá trình điều trị, bệnh nhân cũng không báo cáo bất kỳ tác dụng phụ nào4.
Chiết xuất rễ cây Hoàng Cầm cũng có đặc tính chống nấm, đã được các nhà khoa học từ Đại học Y Gdańsk xác nhận. Họ đã kiểm tra độ nhạy cảm của nấm thuộc giống Candida sp. Chế phẩm Baikaden Mint ở nồng độ thử nghiệm đã ức chế sự phát triển của hơn 90% các chủng nấm men thuộc giống Candida 5.
Herbapol từ Wrocław đã sử dụng chiết xuất từ rễ Hoàng Cầm trong các công thức bào chế sử dụng chăm sóc khoang miệng: Baikadent (gel) và Baikadent bạc hà (nước súc miệng), kem dưỡng da Baikaderm và các chế phẩm rửa phụ khoa/nam khoa: Kem Baifem K và Bọt Baifem vệ sinh phụ khoa/nam khoa.
1 A. Kędzie, A. Kufel, M. Ciecierski, E. Kwapisz, M. Wierzbowska, Sensitivity to the Baikadent preparation of microaerophilic bacteria isolated from atherosclerotic plaques , Postępy Phytoterapii 3/2014, pp. 144-149
2 E. Lamer-Zarawska, B. Kowal-Gierczak, J. Niedworok, Phytotherapy and Plant Medicines , ed. PZWL, Warsaw 2007, p. 214
3 A. Wilczańska-Barska, B. Chmura, M. Krauze-Baranowska, The current state of research on the pharmacological activity of scutellaria flavones , Postępy Phytoterapii 1/2012, pp. 28-34
4 J. Niedworok, A. Oleszczak, R. Starzec, Research on the use of Baikal thyroid extract in the treatment of periodontal diseases, Postępy Phytoterapii 4/2000, pp. 13-17
5 A. Kedzia, A. Kusiak, B. Molęda-Ciszewska, B. Wojtaszek-Słomińska, B. Racka-Pilszak, B. Czernecka, Sensitivity to the Baikadent preparation of fungi of the genus Candida isolated from people using orthodontic appliances , Postępy Phytoterapii 3/2012, pp. 146-150